Thủ Tục Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Hiện nay tranh chất đất đai diễn ra khá phổ biển. Vậy thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất được quy định thế nào?

1. Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã, phường nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

2. Căn cứ pháp lý về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

+ Luật Đất đai năm 2013.

+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

+ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

3. Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

  • Người yêu cầu hòa giải phải xuất trình Căn cước công dân và hồ sơ tranh chấp cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ.
  • Đơn tranh chấp đất đai phải thể hiện nội dung tranh chấp: diện tích, vị trí đất tranh chấp; quá trình sử dụng đất; các tài liệu đính kèm nhằm chứng minh nguồn gốc và quá trình sử dụng đất như địa bộ, bằng khoán, giấy tờ chuyển nhượng đất đai, biên lai nộp thuế.
  • Đơn tranh chấp phải ghi rõ ngày, tháng, năm tranh chấp; tên, địa chỉ của người tranh chấp; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị tranh chấp; nội dung, lý do tranh chấp và yêu cầu giải quyết của người tranh chấp.
  • Đơn tranh chấp phải do người tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Các tài liệu đính kèm phải được đối chiếu bản chính và cán bộ tiếp nhận đơn ký xác nhận là “đã xem bản chính”, trường hợp không có bản chính thì các bản sao phải có công chứng.

+ Trường hợp nhiều người tranh chấp đất đai với một người thì yêu cầu cử đại diện ủy quyền. Văn bản ủy quyền có thể nộp sau khi cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh mời đến làm việc.

+ Trường hợp một người tranh chấp với nhiều người thì mỗi một tranh chấp phải làm đơn riêng.

4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất

Hiện nay, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

– Trình tự thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất tranh chấp, tiếp nhận đơn tranh chấp về đất đai (thông qua bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả), ra biên nhận giao cho người có đơn tranh chấp và tổ chức hòa giải với các bên tranh chấp để thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai cho các bên đương sự.

+ Bước 1: Trường hợp các bên tranh chấp không tự hoà giải được thì gửi đơn (kèm theo giấy tờ có liên quan) đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải theo quy định pháp luật.

+ Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn có biên nhận nhận đơn và gửi cho bên tranh chấp, bên bị tranh chấp biết.

+ Bước 3: Xử lý hồ sơ:

  • Trong quá trình chuẩn bị thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai giữa các đương sự, cán bộ chuyên môn tiếp xúc với các bên tranh chấp tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, xác định tư cách (người sử dụng đất, người đại diện hợp pháp theo pháp luật) của các bên tranh chấp, yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp giấy tờ có liên nguồn gốc, quá trình sử dụng…, trích lục hồ sơ địa chính, kiểm tra hiện trạng xác định diện tích đất tranh chấp…
  • Sau khi cán bộ chuyên môn nghiên cứu, xác minh hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn phải thông báo cho các bên tranh chấp biết, đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải lập biên bản, gồm có các nội dung:

  • Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.
  • Thành phần tham dự hòa giải.
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp, thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu).

* Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

* Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

  • Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện những nội dung: “Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã; phường; thị trấn lập biên bản hòa giải không thành, ban hành thông báo hòa giải không thành. Sau thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày thông báo hòa giải không thành mà người tranh chấp không nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thì vụ việc tranh chấp đất đai được xem như kết thúc”.
  • Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã, đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
  • Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
  • Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã; phường; thị trấn lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Trên đây, là nội dung về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, mà công ty luật P & K chia se đến quý độc giả. Nếu có gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ.

Trân trọng!

————————————————————————————–

Liên hệ sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

>>>>>>>>>>Xem thêm>>>>>>>>>>>

Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản

 

 

Gọi ngay
Gọi ngay

0 Đánh giá ( 0 out of 0 )

Viết đánh giá