Luật Sư Tư Vấn Về Tranh Chấp Tài Sản

Thực tế hiện nay, tranh chấp tài sản đang ngày càng trở nên phổ biến, có sự tăng trưởng về cả số lượng cũng như mức độ phức tạp. Chính vì vậy mà nhiều người cũng tìm đến luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản để được giải đáp thắc mắc và tiến hành thủ tục theo đúng quy định. Vậy, tranh chấp tài sản là gì và có những loại tranh chấp nào? Hướng giải quyết thế nào? Có cần thuê luật sư tư vấn hay không? Tìm hiểu ngay câu trả lời trong bài viết dưới đây của Công ty Luật P & K.

1. Tranh chấp tài sản là gì?

Tranh chấp tài sản là tranh chấp đang có hai hay nhiều người cùng xác nhận quyền của mình đối với tài sản đó và phủ định quyền của người kia đối với tài sản mà tài sản đó hiện không rõ thuộc về người nào.

Các tranh chấp tài sản thường rất đa dạng, bao gồm: tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác, quyền thuê, thừa kế tài sản, thuê mua tài sản hoặc các tranh chấp liên quan đến sở hữu riêng, sở hữu chung, sở hữu chung của vợ chồng…

Trong phạm vi bài viết này công ty Luật P & K sẽ giới thiệu với quý độc giả các loại tranh chấp tài sản phổ biến và hướng xử lý tranh chấp được các luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản có nhiều năm kinh nghiệm chia sẻ.

2. Các dạng tranh chấp tài sản:

  • Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
  • Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
  • Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản (nhà, đất, xe, tài sản khác…)
  • Tranh chấp tài sản thừa kế tài sản
  • Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng, họ hàng
  • Tranh chấp bồi thường ngoài họp đồng
  • Tranh chấp hợp đồng gởi giữ tài sản
  • Tranh chấp quyền sở hữu tài sản…
  • Tranh chấp tài sản chung

3. Các loại tranh chấp tài sản phổ biến tại Việt Nam

3.1 Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. (Theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015)

3.2 Tranh chấp hợp đồng đặt cọc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 thì: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”.

Như vậy, hợp đồng đặt cọc được hiểu là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý, vật có giá trị khác trong một thời hạn nhằm để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

3.3 Tranh chấp tài sản thừa kế

Tranh chấp về tài sản thừa kế

Tranh chấp tài sản thừa kế là loại tranh chấp liên quan đến tài sản do người đã mất để lại cho những người có quyền thừa kế,

Thực tế, các tài sản này thường là tài sản cho bố mẹ hay ông bà, vợ chồng để lại sau khi mất. Tài sản thừa kế được xác định dựa trên căn cứ là di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật để phân chia tài sản. Người có quyền quản lý di sản thừa kế sẽ dựa vào hàng thừa kế, diện thừa kế để phân chia tài sản sao cho phù hợp. Ngoài ra, tài sản vẫn có thể được chia cho một số người không nằm trong di chúc.

>>>Xem thêm:<<<Những vấn đề cần lưu ý khi chia di sản thừa kế

3.4 Tranh chấp tài sản vợ chồng

Tranh chấp tài sản vợ chồng là tranh chấp giữa vợ với chồng về quyền tài sản. Thông thường các tranh chấp này phát sinh trong việc ly hôn và chia tài sản.

Các tranh chấp này xoay quanh việc xác định tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng, tài sản có trước hôn nhân, tài sản trong thời kỳ hôn nhân, nguồn hình thành tài sản hoặc tài sản có công sức đóng góp của con dâu khi về nhà chồng, tài sản có công sức đóng góp của con rể về nhà bố mẹ vợ, nguồn hình thành tài sản và công sức đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng.

3.5 Tranh chấp tài sản chung

Tranh chấp tài sản chung bao gồm tranh chấp tài sản chung hợp nhất và tài sản chung theo phần.

Tài sản chung hợp nhất phổ biến là tài sản của vợ chồng trong quá trình giải quyết ly hôn. Tài sản chung theo phần là tài sản được sử dụng và sở hữu chung, các đồng sở hữu tài sản, tài sản góp vốn kinh doanh, tài sản mua chung…

Tài sản chung sẽ được xác định trên cơ sở đóng góp của từng người. Nếu tài sản chung đem vào quá trình kinh doanh thì tùy theo công sức đóng góp, lỗi làm cho tài sản chung bị giảm sút khi tranh chấp sẽ là cơ sở để xác định và phân chia tài sản chung sao cho hợp với thực tiễn và đúng với quy định của pháp luật.

3.6 Tranh chấp tài sản thuê

Tranh chấp tài sản thuê là quá trình giải quyết tranh chấp tài sản phát sinh từ quan hệ đi thuê và cho thuê.

Thực tiễn ở nước ta việc tranh chấp các tài sản này rất nhiều, các quan hệ thuê và cho thuê cũng rất phổ biến như: Thuê mua tài sản nhà nước, Thuê nhà sau bán khoán hóa giá nhà; các hợp đồng thuê nhà phổ biến làm nơi kinh doanh,…

Ngoài ra, hợp đồng thuê thường rất phức tạp, có nhiều yếu tố liên quan đến việc thuê và cho thuê, mục đích sử dụng tài sản thuê, thời gian thuê, thanh toán tiền thuê,… nên cũng hay xảy ra các tranh chấp trong lĩnh vực này.

4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, thì các bên tranh chấp tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc tranh chấp mà các bên có thể lựa chọn các phương thức giải quyết như sau:

Thương lượng

  • Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.
  • Quá trình thương lượng giữa các bên cũng không chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý hay quy định mang tính khuôn mẫu của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp.
  • Việc thực hiện kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bên tranh chấp mà không có bất kì cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.

Hòa giải

  • Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
  • Quá trình hòa giải giữa các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải;
  • Kết quả hòa giải được thực thi hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp;
  • Hòa giải tranh chấp tại Trọng tài thương mại

Trọng tài

Không phải tất cả các tranh chấp về hợp đồng đề thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp sau:

  • Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
  • Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
  • Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

Tuy nhiên, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.

  • Tai Việt Nam, Trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) và các trung tâm Trọng tài được thành lập theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
  • Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết. Tuy nhiên, các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết Trọng tài trong một số trường hợp luật định

Tòa án

Khi tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau và không thuộc trường hợp giải quyết tại Trọng tài thương mại thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân.

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến Điều 34, trong đó bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết với hầu hết các tranh chấp hợp đồng dân sự.

5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

  • Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp dân sự quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (bao gồm các tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự), do đó Tòa án nhân nhân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các vụ tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
  • Tuy nhiên, đối với những tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (căn cứ theo điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
  • Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng về dân sự, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

6. Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Nộp đơn khởi kiện tranh chấp tài sản ở đâu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu đơn số 23-DS ban hành kèm theo nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người khởi kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người khởi kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người bị kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người bị kiện là tổ chức (nếu có);
  • Hợp đồng mua bán tài sản, các Phụ lục hợp đồng kèm theo, các hóa đơn, chứng từ mua bán, chứng từ chuyển tiền….(bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quan hệ hợp đồng; quá trình thực hiện hợp đồng và việc thực hiện/không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng của các bên;
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Như vậy, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Nhằm để hạn chế những tranh chấp khi đưa ra giải quyết đã đi đến giai đoạn khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức, tiền của, gây bất lợi và nhiều thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi về tài sản. quý độc giả có thể liên hệ ngay với luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản của chúng tôi theo số Hotline/zalo: 0961 70 80 88 để được hỗ trợ tốt nhất.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án:

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. (căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:

  • 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

(căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Trường hợp Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Ngoài ra, vụ án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:

  • Giám đốc thẩm là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
  • Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục tái thẩm.

7. Dịch vụ Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản

Luật sư tư vấn tranh chấp về tài sản

  • Xem xét nội dung hợp đồng và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong quan hệ tranh chấp hợp đồng;
  • Luật sư tư vấn luật về tranh chấp tài sản,  về quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ tranh chấp;
  • Tư vấn xác định căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng tài sản;
  • Tư vấn, chuẩn bị liên hệ và đàm phán với các bên liên quan trong việc giải quyết tranh hợp đồng;
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải các bên tranh chấp hợp đồng;
  • Đại diện tham gia thương lượng hòa giải trong các tranh chấp;
  • Trao đổi và hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu chứng cứ, cung cấp thông tin;
  • Trực tiếp tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan.
  • Soạn thảo đơn từ, các giấy tờ liên quan và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng cho khách hàng;
  • Luật sư đại diện theo ủy quyền gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan Trọng tài, tòa án để bảo vệ tốt nhất cho quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng;
  • Tư vấn, đại diện giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trước cơ quan có thẩm quyền.
  • Đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng trong giai đoạn thi hành án.

Trên đây là nội dung mà luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản gởi đến quý đọc giả của chúng tôi. nếu có bất kỳ vướng mắc nào về mặt pháp lý. vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi Hotline: 0961 70 80 88


Liên hệ sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản:

———————————————————————————–

>> Tham khảo thêm về dịch vụ luật sư tư vấn:

Luật sư tư vấn tranh và giải quyết tranh chấp đất

Những vấn đề cần lưu ý khi chia di sản thừa kế

Thủ tục tặng cho quyền thừa kế

Thừa kế không có di chúc

 

Gọi ngay
Gọi ngay

0 Đánh giá ( 0 out of 0 )

Viết đánh giá

306