Lập di chúc

Theo Điều 624 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định như sau: “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Theo đó, một người trước khi chết có thể để lại tài sản cho người khác bằng cách lập di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

1. Hình thức của di chúc

Theo quy định của pháp luật thì di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Trong đó Di chúc bằng văn bản được quy định gồm những hình thức như sau:
• Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

•Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

•Di chúc bằng văn bản có công chứng.

•Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài lập di chúc cần phải tuân thủ một số quy định khác của pháp luật mới hợp pháp. Mặc dù quy định của Bộ luật dân sự cho phép các hình thức lập di chúc ở trên, tuy nhiên trong điều kiện thuận lợi người muốn lập di chúc nên lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực để giảm thiểu những thủ tục rắc rối có thể phát sinh khi những người thừa kế đi khai nhận di sản.

2. Các điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện về người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

– Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.

Các trường hợp ngoại lệ:

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Nội dung của di chúc.

Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Ngày tháng năm lập di chúc;

– Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Hiệu lực của di chúc.

Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015:

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

3. Các thủ tục cần lưu ý về lập di chúc
Thủ tục công chứng di chúc.

Hồ sơ bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;

– Bản sao GCNQSH, GCNQSD hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc QSD đất. Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.

Thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 BLDS.

4. Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc

Hồ sơ bao gồm:

– Tờ tường trình về quan hệ nhân thân theo mẫu;

– Bản di chúc;

– Giấy tờ chứng minh QSD đất, QSH tài sản của người để lại di sản nếu pháp luật có yêu cầu,

– Giấy chứng tử của người để lại di sản;

– Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người chết và người nhận di sản;

 

Trong trường hợp bạn hoặc người thân có nhu cầu lập di chúc hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ.

Gọi ngay
Gọi ngay

0 Đánh giá ( 0 out of 0 )

Viết đánh giá

14306