Tranh chấp tài sản khi ly hôn là tranh chấp phát sinh khi mà các cặp vợ chồng ly hôn trong tình cảnh mâu thuẫn, không thỏa thuận được về tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng sau ly hôn dựa trên các quy định của pháp luật, đặc biệt luật hôn nhân gia đình. Để nắm rõ về cách thức giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn thì Quý bạn đọc hãy tham khảo bài viết dưới đây.
CÔNG TY LUẬT TNHH P & K
Hotline: 0961708088 Lĩnh vực tư vấn: Hôn nhân gia đình – kết hôn – Ly hôn – Dân sự – Hình sự – Đất đai – Thừa kế – Sở hữu Trí tuệ – Tranh chấp tại tòa – Đại diện tham gia tố tụng tại tòa – bào chữa tại các cấp tòa án… |
1. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết như sau:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản khi ly hôn.
- Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng.
2. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinhdoanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
>>>Xem thêm Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:
Thứ nhất, Thương lượng
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu nhất bởi lẽ tranh chấp được giải quyết một cách nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí và điều đặc biệt hạn chế tối đa mâu thuẫn trầm trọng hơn trước. Tuy nhiên, để giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng đạt được hiệu quả sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự thiện chí của các bên. Trên thực tế, số vụ tranh chấp tài sản sau ly hôn giải quyết thành công bằng thương lượng rất là ít mà thay vào đó là các bên khởi kiện ra Tòa để yêu cầu giải quyết.
Thứ hai, Hòa giải
Phương thức giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn bằng cách hòa giải cũng giống như thương lượng là dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng. Tuy nhiên, hòa giải khác với thương lượng ở chỗ: hòa giải có một bên trung gian đứng ra điều phối, định hướng cho vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung sau ly hôn nên xác xuất hòa giải thành thành cao và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, kết quả hòa giải thành không được đảm bảo thực hiện bởi cơ quan quyền lực Nhà nước.
Thứ ba, Khởi kiện ra Tòa
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 vợ chồng có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp tài sản khi ly hôn (tức là vợ chồng cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm) thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trên đây, là 3 phương thức giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà vợ chồng có thể lựa chọn một trong 3 phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất.
>>>Xem thêm Luật sư giải quyết tranh chấp về tài sản
3. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn bằng Tòa án
Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện. Ví dụ
- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân, Hộ chiếu (sao y)
- Các giấy tờ chứng minh sơ hữu chung, riêng tài sản của vợ chồng: giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất, hợp đồng tặng cho, mua bán, các văn bản thỏa thuận tài sản chung, riêng,….
- Các tài liệu khác có liên quan.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
>>>Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
5. Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.
Bên cạnh việc tư vấn về ly hôn và cách chia tài sản chung khi ly hôn tại Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành, Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn có thể tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bạn trong quá trình khởi kiện ly hôn chia tài sản tại Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh và tòa án các tỉnh thành khác trong cả nước. Các công việc Luật sư sẽ triển khai bao gồm:
- Nghiên cứu hồ sơ, lên phương án giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.
- Tư vấn, hỗ trợ khác hàng thu thập tài liệu chứng cứ cần thiết.
- Tham gia đàm phán, thỏa thuận về phương án chia tài sản.
- Tham gia tố tụng tại tòa án để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- Hỗ trợ thi hành án sau khi bản án ly hôn chia tài sản chung có hiệu lực pháp luật.
Với đội ngũ Luật sư giỏi, chuyên về ly hôn, giàu kinh nghiệm, Luật sư chuyên về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn của Luật P&K có thể hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn trong các vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản. Giải quyết các trường hợp tranh chấp tài sản khi ly hôn liên quan đến đất đai, nhà ở, tài sản trong doanh nghiệp,.. khó, phức tạp.
Mọi câu hỏi, vướng mắc về tài sản chung sẽ được Luật sư ly hôn của P&K giải đáp và đưa ra phương án tối ưu ngay khi nhận được yêu cầu từ khách hàng. Ngoài việc nắm vững quy định của pháp luật với nhiều năm kinh nghiệm qua việc giải quyết hàng ngàn vụ việc, chúng tôi có thể sắp xếp Cán bộ xử lý để giải quyết yêu cầu chia tài sản chung một cách nhanh gọn nhất ở tất cả các Tòa án ở Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trong cả nước
Nếu bạn đang không biết phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi về tài sản của mình khi ly hôn và cả sau khi ly hôn? Hãy liên hệ số điện thoại 0961 70 80 88 (Zalo) đề được Luật sư của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ ngay.
6. Tại sao nên lựa chọn dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Công ty Luật P&K, thay vì tự mình thực hiện?
Hiện nay có nhiều quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp tài sản khi ly hôn còn nhiều bất cập. Đồng thời có vô vàn các văn bản pháp luật được ban hành và nếu không cập nhật kịp thời sẽ rất dễ gặp khó khăn trong việc giải quyết và xử lý vấn đề. Nếu vấn đề đó quá nhạy cảm hay quá khó để tự giải quyết thì Luật sư P&K sẽ là một trong những sự lựa chọn tốt cho quý khách hàng
Công ty Luật P & K hỗ trợ tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn để hỗ trợ cá nhân, có thể thực hiện thủ tục phân chia tài sản ly hôn một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Được luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn phân tích những thuận lợi, khó khăn, lợi thế, bất lợi khi có tranh chấp về quyền nuôi con, chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
– Tiết kiệm chi phí. Ngoài tiết kiệm chi phí đi lại, nếu bạn sử dụng dịch vụ uật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn trọn gói, chúng tôi cam kết không phát sinh chi phí khác.
– Tiết kiệm thời gian. Thời gian ly hôn nhanh chóng
– Luôn chủ động trong tranh chấp. Nếu không nắm vững pháp lý, vững chứng cứ thì dù là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án ly hôn cũng đều bị động và thất thế. Có luật sư hỗ trợ trực tiếp hoặc tư vấn thì bạn hoàn toàn tự tin, chủ động trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn và nắm được nhiều lợi thế từ luật sư nhiều kinh nghiệm ly hôn.
– Công ty Luật P & K cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của quý khách hàng hàng khi sử dụng dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn của chúng tôi. Chúng tôi luôn nhận được những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đã tin dùng dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn ở TP HCM với đội ngũ luật sư được tuyển chọn kỹ càng. Chúng tôi luôn tự tin là đơn vị xứng đáng để quý khách hàng đặt niềm tin.
– Công ty Luật P & K cung cấp dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn với chi phí hợp lý, phải chăng nhất trên toàn quốc. Với niềm tự hào là đơn vị hàng đầu trong việc hỗ trợ tất cả các vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật nói chung và dịch vu luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn ở TP HCM nói riêng, chúng tôi đảm bảo đem lại trải nghiệm tuyệt vời cho quý khách hàng khi sử dụng dịch vụ chất lượng cao với chi phí hợp lý. Tùy vào mức độ vụ việc và hình thức dịch vụ mà phí thu của Luật P & K chúng tôi sẽ khác nhau.
Trân trọng!